Trị liệu theo mô hình ESDM
Trung tâm Sao Mai chú trọng phương pháp PHCN cho trẻ
Trị liệu giác quan giúp trẻ tự kỷ cân bằng cơ thể, điều chỉnh hành vi
Can thiệp nhóm cho trẻ tự kỷ
Trị liệu ngôn ngữ cá nhân

Giảm nhẹ triệu chứng của loạn phát triển thần kinh ở trẻ em bằng phương pháp giải độc (phần 2)

Khái quát kết qu ả nhóm B: (Trước – Trái; Sau – Phải): 5/7 trẻ tham gia có biểu hiện cải thiện.
Mức cải thiện chung là 18%. Đánh giá trước can thiệp nhóm này có 1 trẻ được xếp ở mức độ
nhẹ (chiếm 14%), 3 trẻ xếp vào mức nhẹ trung bình (chiếm 43%), và 3 trẻ xếp vào mức trung
bình (chiếm 43%). Sau 6 tuần can thiệp, đánh giá cho thấy, nhóm có 4 trẻ xếp vào mức nh-
(chiếm 57%), 1 trẻ xếp vào mức độ nhẹ trung bình (14%) và 2 trẻ được xếp vào mức độ trung
bình chiếm (29%).

Khái quát kết qu ả nhóm C: (Trước – Trái; Sau – Phải): 5/6 trẻ tham gia có biểu hiện cải thiện.
Mức cải thiện chung là 23%. Đánh giá trước can thiệp nhóm này có 1 trẻ được xếp ở mức độ
nhẹ trung bình (chiếm 17%), 3 trẻ xếp vào mức trung bình (chiếm 50%), và 2 trẻ xếp vào mức nặng (chi ếm 33%). Sau 6 tu ần can thi ệp, đánh giá cho thấy, nhóm có 3 trẻ xếp vào mức nhtrung bình (chiếm 50%), 2 trẻ xếp vào mức độ trung bình (33%) và 1 trẻ được xếp vào mức độ nặng (chiếm 17%).

Khái quát kết qu ả nhóm D: (Trước – Trái; Sau – Phải): 9/11 trẻ tham gia có biểu hiện cải thiện.
Mức cải thiện chung là 11%. Đánh giá trước can thiệp nhóm này có 6 trẻ được xếp ở mức độ
nhẹ trung bình (chiếm 55%), 5 trẻ xếp vào mức trung bình (chiếm 45%). Sau 6 tuần can thiệp,
đánh giá cho thấy, nhóm có 4 trẻ xếp vào mức nhẹ (chiếm 36%), 3 trẻ xếp vào mức độ nhẹ trung
bình (27%) và 4 trẻ được xếp vào mức độ nhẹ (chiếm 36%).
HI ỆU QU Ả LÂM SÀNG VÀ GHI NH ẬN T Ừ NG ƯỜI GIÁM HỘ

Hi ệu qu ả lâm sàng và ghi nh ận từ ng ười giám hộ cho trẻ cho thấy sự cải thiện về tình trạng ở những điểm sau: nhận thức chung, làm theo chỉ dẫn, kỹ năng xã hội, tiếp xúc bằng mắt, cảm giác (đặc biệt là thính giác, mức độ cải thiện ít hơn với vị giác và khứu giác), thử nghiệm ABA (Applied Behavioral Analysis-phân tích hành vi ứng dụng), ngôn ngữ/từ vựng, tăng cân đối với trẻ thiếu cân, khả năng tưởng tượng, tập trung chú ý, sinh khí, khả năng kiểm soát đại tiện, khí sắc, sự tự lập, suy nghĩ phức tạp, biết trò chơi phù hợp theo độ tuổi, đi nhón chân, mức độ dị ứng/histamin, giấc ngủ, máy giật ở mặt và đau đầu, mệt mỏi; và chỉ số hormone tăng trưởng trở về bình thường. Trong khi những quan sát của bố mẹ và giáo viên có tính chủ quan, những ghi nhận này lại là một phần đóng góp quan trọng cho nghiên cứu này. Nó phản ánh sự thay đổi về chất lượng sống của trẻ khi chúng ta nâng đỡ cơ thể trẻ em bằng cách bài trừ độc tố từ môi trường.

Nhóm A (NDF plus):

Lượng thủy ngân ở nhóm trẻ này giảm 13% trong 6 tuần. Nhóm B (NDF): Lượng thủy ngân ở nhóm trẻ này giảm 23% trong 6 tuần. Nhóm C (NDF và NDF plus): Lượng thủy ngân ở nhóm trẻ này giảm 45% trong 6 tuần. Nhóm D (Nhóm gi ả dược – hỗn hợp tảo lục): Lượng thủy ngân ở nhóm trẻ tăng 2%.

CÁC PH ẢN ỨNG KHÔNG MONG MU ỐN

Không ghi nhận phản ứng nghiêm trọng trong nghiên cứu này. Một số trẻ tham gia nghiên cứu bị những rối loạn nhẹ khi dùng sản phẩm thải độc như bứt rứt, kích ứng da, táo bón hay tiêu chảy; những triệu chứng này giảm đi khi sử dụng chế phẩm hỗ trợ thượng thận và ruột.

BÀN LUẬN
PORPHYRIN N ƯỚC TIỂU

Những kết qu ả ở trên đã khẳng định nồng độ porphyrin nước tiểu, vốn liên quan đến ngộ độc kim loại nặng, có quan hệ chặt chẽ đến sự bất thường về hành vi ghi nhận qua thang trắc nghiệm ATEC. Mức độ cải thiện ở mức đáng kể ở cả ba nhóm A, B và C, khi so sánh với nhóm đối chứng. Kết quả cho thấy bằng chứng mới rằng sử dụng kết hợp hai chế phẩm hỗ trợ NDF và NDF Plus có hiệu quả rõ rệt trong việc làm giảm nồng độ porphyrin nước tiểu và loại trừ kim loại nặng cũng như các hóa chất độc hại ra khỏi tế bào, đồng thời hỗ trợ quá trình đào thải độc chất tự nhiên mà không ghi nhận các tác dụng phụ.20 Mức độ nặng của các triệu chứng rối loạn phát triển thần kinh được báo cáo có mối liên hệ mật thiết với nồng độ thủy ngân và đi kèm với sự gia tăng lượng coproporphyrin (cP), pentacarboxyporphyrin (5cxP) và precoproporphyrin (prcP)21. Những nhóm porphyrin này có nồng độ cao là do sự ức chế của thủy ngân đối với một số enzyme như coproporphyrin oxidase CPOX trong quá trình sinh tổng hợp heme. Ức chế sinh tổng hợp heme có nhiều tác động đến các quá trình chuyển hóa khác của cơ thể vì heme là thành phần của nhiều protein có tính sống còn đối với cơ thể như hemoglobin, các cytochrome P450 có vai trò giải độc, cytochrome của ty thể cho quá trình tổng hợp ATP, và nitric oxide synthase cần cho các con đường tín hiệu ngoài màng tế bào cần NO22. Hiệu quả giải độc của NDF và NDF Plus đặc biệt rõ rệt đối với trường hợp nồng độ tổng các dạng precoproporphyrin và coproporphyrin, đây là hai chỉ dấu cho sự nhiễm độc thủy ngân; khi dùng sản phẩm, sự tích hợp porphyrin vào phân tử heme gia tăng, giúp tăng cường sự vận chuyển oxy trong cơ thể23. Điều này vô cùng có lợi trong việc làm giảm tần suất triệu chứng rối loạn phát triển thần kinh bởi vì ở trẻ mắc chứng này, có sự suy giảm tưới máu và lượng oxy nghèo nàn trong máu đi đến nuôi các vùng não24. Hỗ trợ cho quá trình tổng hợp hene bằng cách thải độc kim loại nặng và các hóa chất ức chế nhờ NDF và NDF Plus có thể giúp bù đắp cho những tác hại của sự giảm tưới máu bằng cách làm tăng lượng oxy trong dòng máu cung cấp đến khu vực bị ảnh hưởng và giúp cho trẻ bị rối loạn phát triển thần kinh có sự cải thiện về chức năng. Ngoài ra, thông qua cơ chế này, NDF và NDF Plus tăng cường quá trình thải độc tự nhiên vì heme là thành phần bổ trợ quan trọng cho nhiều loại enzyme trong đó có cytochrome P450 vốn đảm trách quá trình hóa giải các chất hữu cơ độc hại như thuốc bảo vệ thực vật hay PCB25. Thực vậy, khi sử dụng liên tục NDF và NDF Plus có th ể đem đến nhiều lợi ích bởi vì sự suy giảm lượng máu và lượng oxy đến những khu vực trên não bộ điều khiển quá trình giao tiếp đã được chứng minh là ngày càng xấu đi khi ngày càng lớn tuổi26,27. Phân tích thống kê tìm thấy những mối liên hệ đa biến có ý nghĩa giữa độ nặng của triệu chứng rối loạn phát triển thần kinh và nồng độ của các chất nhóm porphyrin. Mức tương quan giữa nồng độ precoproporphyrin và điểm trên thang ATEC rất đáng để lưu ý vì sự gia tăng bất thường của dạng porphyrin này ở trẻ em thường do tiếp xúc kéo dài với thủy ngân28. Trước can thiệp, các kết quả cho thấy trong nhóm A và C, tương quan giữa preproporphyrin (chỉ dấu của thủy ngân) và ATEC khi đánh giá về khả năng hòa nhập xã hội là cao nhất (r=0.21, 0.70), theo sau là phần về sức khỏe/thể lực/hành vi (r=0.51, 0.31), kế đến là phần nhận thức/cảm giác (r=0.43, 0.26). Mối tương quan thuận này được quy cho sự gia tăng lượng kim loại nặng và các độc chất trong môi trường vốn được biết rõ là làm tăng nguy cơ mắc các rối loạn phát triển thần kinh29.

THANG ATEC (AUTISM TREATMENT EVALUATION CHECKLIST - B ẢNG KI ỂM

TRA ĐÁNH GIÁ ĐI ỀU TRỊ B ỆNH T Ự KỶ) Dữ liệu cho thấy bằng cách loại trừ kim loại nặng và các hóa chất khỏi tế bào nhờ NDF và NDF Plus, chỉ số trên thang ATEC được cải thiện nhiều ở cả ba nhóm can thiệp khi so với nhóm đối chứng. Có thể kết luận rằng chỉ số ATEC được cải thiện rõ rệt chỉ sau vài ngày thải bỏ kim loại nặng30. Khi lưu ý đến việc phần lớn trẻ em tự kỷ có sự gia tăng nồng độ porphyrin trong nước tiểu31,32, và có khả năng đào thải độc chất tự nhiên kém hơn do cơ địa gene33, hiệu quả giải độc của NDF và NDF Plus sẽ giúp hỗ trợ các quá trình sinh hóa trong cơ thể vận hành bình thường, nhờ đó cho phép trẻ có đầy đủ năng lượng và hoạt động não bộ hiệu quả. Một hiệu quả khác của NDF và NDF Plus được quy cho sự cải thiện hàm lượng các sản phẩm chuyển hóa từ các chất dinh dưỡng quan trọng vốn bị mất cân bằng ở trẻ tự kỷ34,35. NDF và NDF Plus chứa các thảo dược và các loại nấm giàu vitamin, khoáng chất và axit amin36. Ở nhóm A, có hai trẻ tham gia can thiệp có kết quả xét nghiệm riêng trước và sau điều trị từ nghiên cứu “Phân tích độc chất và các nguyên tố vi lượng trong tóc” của tổ chức Doctor’s Data. Ở một trẻ, có sự tụt giảm về lượng của 6 nguyên tố gây độc gồm antimon, Asen, cadmium, chì, thiếc và titan, trong khi 9 loại nguyên tố có lợi trở về mức bình thường, gồm magie, đồng, chrom, molybden, boron, iot, lithium, lưu huỳnh và sắt kèm theo sự biến đổi về hướng ổn định của tỷ số kẽm/đồng và kẽm/cadmium. Ở trẻ còn lại, có 7 nguyên tố gây độc giảm về lượng trong mẫu tóc là nhôm, antimon, bismuth, cadmium, chì, b ạc và thi ếc trong khi có đến 11 nguyên tố có lợi có hàm lượng trở về mức bình thường, gồm natri, kali, kẽm, mangan, chrom, boron, iot, selen, lưu huỳnh, sắt, rubidium và zirconium. Cần hết sức lưu ý rằng các kim loại có độc tính sẽ thay thế các chất dinh dưỡng thiết yếu. Khi các kim loại này bị thải bỏ, các nguyên tố có lợi sẽ hồi phục trở lại. Điều này giúp làm giảm lượng thuốc hỗ trợ cần trong suốt quá trình giải độc và đẩy nhanh quá trình phục hồi. Có bằng chứng cho thấy các đối tượng tham gia nghiên cứu sử dụng NDF và/hoặc NDF Plus không gặp phải những biến cố ngoại ý bất lợi ảnh hưởng đến sức khỏe. Việc bổ sung thêm thuốc hỗ trợ gan vận chuyển và bài trừ kim loại nặng là nhằm mục đích ngăn chặn những tác dụng phụ không mong muốn đối với cơ thể khi đng giải độc liều cao. Thuốc hỗ trợ thượng thận được cho sử dụng trong các nhóm A, B và C để kiểm tra giả thiết rằng khi điều chỉnh lại các đáp ứng của cơ thể khi thải độc có thể giúp giảm bớt một phần hay hoàn toàn phản ứng herxheimer, giúp tăng cường khả năng dung nạp chế phẩm hỗ trợ khi điều trị liều cao. 23 trẻ được điều trị như trên đều trải qua quá trình thải độc thành công. Những nghiên cứu mới hơn về sự phối hợp hiệp đồng của NDF và NDF Plus là cần thiết nhằm hiểu rõ hơn về tác động của các chế phẩm hỗ trợ trên lên nồng độ porphyrin và kết quả thang ATEC ở trẻ có triệu chứng rối loạn phát triển thần kinh.

LỜI XÁC NHẬN

Các ý kiến được nêu ra trong bài viết này dựa trên quan điểm riêng của các tác giả và có thể là ý kiến của những người ủng hộ cho nghiên cứu này, cũng có thể là không. Chúng tôi chân thành cảm ơn các bác sĩ và các nhà khoa học làm việc và tiếp xúc với trẻ có rối loạn phát triển thần kinh đã giúp mở rộng và đào sâu thêm hiểu biết về ảnh hưởng của kim loại nặng và các hóa chất khác lên sức khỏe cũng như sự phát triển và hành vi của trẻ em. Chúng tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Timothy Ray, bác sĩ y học tự nhiên, vì những nỗ lực sáng chế các công thức giúp hỗ trợ và điều trị lành bệnh cho những bệnh nhân đang có nhu cầu. Cảm ơn Woody Ray, vì công việc theo dõi và biên tập tạp chí khoa học. Bài báo này cũng như toàn bộ công trình nghiên cứu sẽ không thể ra đời nếu như không có sự trợ giúp tận tình của các phòng thí nghiệm thuộc tổ chức Generation Rescue và Doctor’s Data. Chúng tôi cũng xin cảm ơn từng thành viên trong các gia đình đã chấp nhận tham gia nghiên cứu này.


Chú thích
1 Hiệp hội khoa học gia toàn cầu. “Tình trạng ô nhiễm đang tiếp diễn trên trái đất và ảnh hưởng hủy diệt đối với hệ sinh thái tạo nên một trong những vấn đề toàn cầu nghiêm trọng nhất hiện
nay”.

2 Shock Figures to Reveal Deadly Toll of Global Air Pollution. Xem tại https://www.theguardian.com/environment/2016/jan/16/world-heslth-organisation-figures-deadly-pollutionlevelsworld-biggest-cities

3 Nagajyoti PC, Lee KD, Sreekanth TMV. Heavy metal, occurrence and toxicity for plants: a review (Kim loại nặng, tần suất và độc tính trên thực vật: 1 bài tổng quan. Environ Chem Lett. 2010;8(3):199–216.

4 Stephan Bose-O’Reilly, MD, MPH, Kathleen M. McCarty, ScD, MPH, Nadine Steckling, BSc, Beate Lettmeier, PhD. Mercury Exposure and Children’s Health (Phơi nhiễm thủy ngân và sức khỏe trẻ em). National Institute of Health, Curr Probl Pediatr Adolesc Health Care. 9/2010; 40(8): 186–215.

5 WHO’s Eastern Mediterranean and South-East Asia Regions, with annual mean levels often exceeding 5-10 times WHO limits, followed by low income cities in the Western Pacific Region (Báo cáo của WHO khu vực đông Địa Trung Hải và Đông Nam Á, với nồng độ trung bình hàng năm gấp 5 đến 10 lần giới hạn cho phép của WHO). Xem ngày 12 tháng 6, 2016 tại: https://www.who.int/mediacentre/news/releases/2016/airpollution-rising/en/

6 Morais S, Costa FG, Pereira ML. Heavy metals and human health (Kim loại nặng và sức khỏe con người). In: Oosthuizen J. Environmental health – emerging issues and practice(sức khỏe môi trường-các vấn đề mới nổi lên và ứng dụng). 2012. trang 227–246. [InTech]

7 Herbert L. Needleman, M.D., Charles Gunnoe, ED.D., Alan Leviton, M.D., Robert Reed, Ph.D., Henry Peresie, Ph.D., Cornelius Maher, Ph.D., and Peter Barrett, B.S. Deficits in Psychologic and Classroom Performance of Children with Elevated Dentine Lead Levels (Suy giảm khả năng học tập và tâm lý ở trẻ em có hàm lượng chì trong ngà răng cao). N Engl J Med 1979; 300:689-695 29 tháng 3, 1979

8 Heather E. Volk, PhD, MPH; Fred Lurmann; Bryan Penfold; Irva Hertz-Picciotto, PhD; Rob McConnell, MD. Traffic-Related Air Pollution, Particulate Matter, and Autism (Ô nhiễm môi trường, bụi vi hạt, và tự kỷ). JAMA Psychiatry. 2013;70(1):71-77. doi:10.1001/jamapsychiatry.2013.266.

9 Số liệu của CDC, Hoa Kỳ. Xem ngày 12 tháng 6, 2016: http://www.cdc.gov/ncbddd/autism/data.html

10 Neurodevelopmental Disorder (Các rối loạn phát triển thần kinh). Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ,http://dx.doi.org/10.1176/appi.books.9780890425596.dsm01

11 Jeff Bradstreet, David A. Geier, B.A. Jerold J. Kartzinel, James B. Adams, Mark R. Geier, M.D. A Case-Control Study of Mercury Burden in Children with Autistic Spectrum Disorders. Journal of American Physicians and Surgeons (Nghiên cứu bệnh chứng tình trạng nhiễm thủy ngân ở trẻ em mắc rối loạn dạng tự kỷ). quyển 8, 2003

12 Robert Nataf, Corinne Skorupka, Lorene Amet, Alain Lam, Anthea Springbet, Richard Lath. Porphyrinuria in childhood autistic disorder: Implications for environmental toxicity (Porphyrin nước tiểu ở trẻ bị tự kỷ: Nguyên nhân từ độc tố môi trường) . Toxicology and Applied Pharmacology, Volume 214, Issue 2, ra ngày 15 tháng 7 năm 2006, trang 99–108.

13 Abdulrahman S. Alanazi. The role of nutraceuticals in the management of autism(Vai trò của thực phẩm dược trong điều trị tự kỷ). Saudi Pharmaceutical Journal (2013) 21, 233–243.










Tin khác

Video
Cách nhận biết trẻ tự kỷ
phim tài liệu nhận thức về trẻ tự kỷ
Vì sao trẻ bị tự kỷ?
Kỷ niệm 20 năm thành lập trung tâm Sao Mai
Bản đồ